Hợp đồng giao khoán nhân công được phân ra nhiều loại có thể từ doanh nghiệp với từng người lao động hoặc với nhóm người lao động.
1. Hợp đồng giao khoán nhân công có thể được thực hiện ở các dạng như sau:
+ Dạng 1: Doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán việc với từng người lao động.
Khi đó Kế toán có trách nhiệm theo dõi, chấm công, tính lương, tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu toàn phần đối với từng người lao động.
+ Dạng 2: Doanh nghiệp Ký hợp đồng giao khoán với một nhóm người lao động (ký với tất cả các thành viên trong nhóm).
Nhưng có một người đại diện nhóm và được các cá nhân trong nhóm ủy quyền cho người đại diện này thực hiện các giao dịch với Doanh nghiệp.
+ Dạng 3:Doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán với chỉ một người đại diện. (Người này có trách nhiệm tìm kiếm lao động để thực hiện các công việc trong hợp đồng giao khoán).
Trường hợp này người đại diện nhóm như một cá nhân kinh doanh.
2. Hợp đồng giao khoán nhân công
Trường hợp 1: Ký hợp đồng giao khoán nhân công với từng người lao động.
Doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán với từng cá nhân, khi đó Kế toán có trách nhiệm theo dõi, chấm công, tính lương, tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu toàn phần đối với từng người lao động.
Hồ sơ gồm:
– Hợp đồng giao khoán nhân công,
– Hồ sơ lao động,
– Bảng chấm công,
– Bảng thanh toán tiền lương,
– Thực hiện đăng ký MST cho từng người lao động.
Tính thuế TNCN: Theo biểu thuế toàn phần 10% trên thu nhập và không được giảm trừ
Trường hợp 2: Ký hợp đồng giao khoán nhân công với một nhóm người lao động.
(Ký với tất cả các thành viên trong nhóm). Nhưng có một người đại diện nhóm và được các cá nhân trong nhóm ủy quyền cho người đại diện này thực hiện các giao dịch với doanh nghiệp.
Trường hợp này người đại diện của nhóm sẽ là người đứng ra giao dịch với doanh nghiệp. Cung cấp danh sách nhân sự nhóm cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng giao khoán với từng cá nhân trong nhóm.
Người đại diện nhóm có trách nhiệm:
– Theo dõi lao động trong nhóm;
– Chấm công;
– Lập bảng thanh toán tiền lương theo lương đã thỏa thuận trong hợp đồng giao khoán, cá nhân trong nhóm nhận lương phải ký nhận đầy đủ;
– Nhận tiền lương theo bảng lương và trả lại cho từng cá nhân trong nhóm;
– Gửi lại toàn bộ hồ sơ trên cho doanh nghiệp để doanh nghiệp là căn cứ tính vào chi phí được trừ.
Tính thuế TNCN: Trước khi trả tổng lương của nhóm cho người đại diện nhóm, kế toán phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu toàn phần 10%.
Trường hợp 3: Ký hợp đồng giao khoán với chỉ một người đại diện. (Người này có trách nhiệm tìm kiếm lao động để thực hiện các công việc trong hợp đồng giao khoán, doanh nghiệp không cần danh sách những cá nhân lao động trong nhóm).
Trường hợp này người đại diện nhóm như một cá nhân kinh doanh.
Tính thuế TNCN:Quy định về Cá nhân kinh doanh được hướng dẫn chi tiết tại thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 về việc tính thuế với cá nhân kinh doanh:
“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. …
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế…
2. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
Lĩnh vực ngành nghề |
Tỷ lệ thuế suất |
|
Thuế GTGT | Thuế TNCN | |
– Phân phối, cung cấp hàng hóa | 1% | 0,5%. |
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | 5% | 2%. |
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 3% | 1,5%. |
– Hoạt động kinh doanh khác | 2% | 1% |
Như vậy ở trường hợp ký hợp đồng giao khoán nhân công với chỉ một người đại diện thì:
Nếu người đại diện này có tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dưới 100trđ/năm thì không phải kê khai tính nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Nếu tổng doanh thu trong năm của người đại diện trên 100trđ/năm.
Người đại diện có thể thay mặt nhóm lao động của mình đến cơ quan thuế đề nghị được cấp hóa đơn lẻ theo số tiền trong hợp đồng khoán. Khi đó cơ quan thuế sẽ khấu trừ thuế GTGT và thuế TNCN theo một trong các lĩnh vực ngành nghề trên.
Hi vọng bài viết “Hợp đồng giao khoán nhân công – Cách tính thuế TNCN cho từng trường hợp” sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình làm việc.